Dùng ECMO thức tỉnh khi bệnh nhân còn tự thở để can thiệp tim mạch. ECMO còn gọi là oxy hóa qua màng ngoài cơ thể, là phương pháp sử dụng tuần hoàn và trao đổi oxy bên ngoài cơ thể, nhằm hỗ trợ chức năng sống ở bệnh nhân suy tuần hoàn hoặc suy hô hấp nặng. + Suy tim toàn bộ, trội hơn ở bên phải. Cơn nhiễm độc giáp cấp: + Ý thức: u ám, vật vã, mê sảng rồi sau đó đi vào hôn mê, không có dấu hiệu tk khu trú. + Sốt rất cao 40oC, vã mồ hôi, nhịp nhanh trên thất 150-160. + Suy tim, phù phổi bán cấp. + Mệt mỏi, suy nhược vật vã. Phân loại suy tim phổ biến nhất hiện đang được sử dụng phân bệnh nhân thành các nhóm: Suy tim giảm phân suất tống máu. Suy tim giảm phân suất tống máu (HFrEF) Suy tim (HF) là một hội chứng rối loạn chức năng tâm thất. Suy tim trái gây khó thở và mệt mỏi, suy tim phải gây Các chỉ điểm sinh học trong suy tim Một phần của tài liệu NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ GALECTIN-3 HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN SUY TIM (Trang 31 -37 ) Nếu không tuân thủ điều trị, chế độ sinh hoạt hợp lý bệnh nhân dễ có biến chứng của suy thận mạn. 12. Dự phòng: – Ăn lạt, hạn chế đạm 0,9-1g/kg/ ngày, Na 2g/ngày. – Không ăn, uống các thức ăn có nhiều Kali: nước dừa, chuối, đu đủ, đâu nành,.. – Duy trì BMI trong Vay Tiền Trả Góp Theo Tháng Chỉ Cần Cmnd Hỗ Trợ Nợ Xấu. Suy tim là một trong những bệnh lý tim mạch thường gặp và nguy hiểm hiện nay. Theo ước tính, Việt Nam có khoảng 1,6 triệu người gặp phải tình trạng này. Tuy là bệnh nguy hiểm nhưng nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, người bệnh có thể kéo dài tuổi thọ và tận hưởng cuộc sống chất lượng hơn. Suy tim là gì? Suy tim là tình trạng tim bị suy yếu do các tổn thương thực thể hay các rối loạn chức năng tim khiến cho tâm thất không có đủ khả năng tiếp nhận máu hoặc tống máu. Đây được biết đến là một hội chứng lâm sàng phức tạp. 1 Hệ thống tim mạch của bệnh nhân không thể cung cấp đủ máu cho các tế bào khiến người bệnh mệt mỏi và khó thở, một số người bị ho. Các hoạt động hàng ngày như đi bộ, leo cầu thang hoặc mang vác đồ có thể trở nên khó khăn hơn. Khi bệnh nhân gắng sức, có thể xuất hiện tình trạng ứ dịch dẫn đến sung huyết phổi và phù ngoại vi. Suy tim là hậu quả cuối cùng của các bệnh tim mạch Nguyên nhân gây suy tim Trước một bệnh nhân suy tim, cần tìm nguyên nhân dẫn đến tình trạng hiện tại của bệnh nguyên nhân nền và yếu tố khiến bệnh tiến triển nặng. Một số nguyên nhân nền dẫn đến tình trạng này là Bệnh lý mạch vành như hội chứng vành cấp, thiếu máu cục bộ cơ tim… Tăng huyết áp; Hẹp van tim hẹp van động mạch chủ; hẹp van 2 lá Hở van tim hở van hai lá nặng, hở van động mạch chủ; Bệnh tim bẩm sinh có luồng thông trong tim thông liên thất, thông liên nhĩ, còn ống động mạch, cửa sổ phế chủ,.. Bệnh cơ tim giãn không liên quan với thiếu máu cục bộ Tiền sử có cái rối loạn về di truyền hoặc trong gia đình có người có tiền sử mắc bệnh; Rối loạn do thâm nhiễm; Tổn thương do thuốc hoặc nhiễm độc; Bệnh chuyển hóa bệnh lý tuyến giáp, đái tháo đường; Do virus hoặc các tác nhân gây nhiễm trùng khác; Rối loạn nhịp và tần số tim Rối loạn nhịp chậm mãn tính; Rối loạn nhịp nhanh mạn tính. Bên cạnh đó, một số yếu tố thúc đẩy khiến tình trạng suy tim trở nặng bao gồm Chế độ ăn nhiều muối Không tuân thủ điều trị bỏ thuốc, uống không đều Giảm liều thuốc điều trị suy tim không hợp lý; Rối loạn nhịp nhanh, chậm; Nhiễm khuẩn; Thiếu máu; Dùng thêm các thuốc có thể làm nặng hơn tình trạng bệnh chẹn canxi verapamil, diltiazem, chẹn bêta, kháng viêm không steroid, thuốc chống loạn nhịp nhóm I, sotalol; Lạm dụng rượu; Có thai; Triệu chứng thường gặp Các biểu hiện khi mắc bệnh có thể khác nhau ở mỗi người. Chúng có thể bắt đầu đột ngột hoặc phát triển dần dần trong nhiều tuần hoặc nhiều tháng. 2 Các triệu chứng phổ biến nhất của suy tim là Khó thở có thể xảy ra ngay sau khi người bệnh hoạt động hoặc nghỉ ngơi; nặng hơn là khó thở khi nằm đầu thấp, khó thở kịch phát về đêm khiến người bệnh thức dậy. Mệt mỏi người bệnh có thể cảm thấy mệt mỏi, yếu sức hầu trong hầu hết thời gian; Sưng chân và mắt cá chân do tình trạng tích nước, có thể nhẹ vào buổi sáng và nặng hơn vào cuối ngày. Các triệu chứng khác bao gồm Ho dai dẳng có thể nặng hơn vào ban đêm; có khi ho ra máu hay bọt hồng Thở khò khè; Đầy hơi; Ăn mất ngon; Tăng cân hoặc sụt cân; Chóng mặt và ngất xỉu; Nhịp tim nhanh, loạn nhịp tim hoặc đánh trống ngực; Một số bệnh nhân cũng có thể cảm thấy trầm cảm và lo lắng, mất ngủ. Phân loại suy tim Trên lâm sàng có nhiều cách phân loại suy tim. Các cách phân loại này giúp bác sĩ định hướng điều trị cho từng trường hợp. 3 1. Suy tim trái Bệnh nhân suy tim trái có triệu chứng của sung huyết phổi như mệt, khó thở tăng lên khi gắng sức hay khi nằm đầu thấp, ho khan, ho ra máu,… 2. Suy tim phải Bệnh nhân suy tim phải có triệu chứng ứ máu ở ngoại biên như phù chân, gan to, báng bụng, tĩnh mạch cổ nổi,.. 3. Suy tim toàn bộ Có triệu chứng của cả 2 loại suy tim kể trên. 4. Suy tim cấp Suy tim cấp gây khó thở nhiều, phù phổi cấp hoặc sốc tim. Triệu chứng diễn ra cấp tính, người bệnh phải nhập viện cấp cứu để được điều trị kịp thời, nếu chậm trễ có thể nguy hiểm tính mạng. 5. Suy tim mạn Triệu chứng suy tim mạn xảy ra từ từ hoặc bệnh nhân có tiền sử suy tim cấp, hiện giờ tình trạng suy tim đã cải thiện và ổn định. 6. Suy tim tâm thu hay suy tim phân suất tống máu giảm Tim có chức năng co bóp, bơm máu ra động mạch chủ và các nhánh để nuôi các cơ quan trong cơ thể. Khả năng co bóp của tim còn được gọi là phân suất tống máu, được đánh giá qua siêu âm hoặc thông tim. Phân suất tống máu bình thường > 55%. Khi chức năng co bóp tim giảm, phân suất tống máu còn ≤ 40% thì gọi là suy tim phân suất tống máu giảm. 7. Suy tim tâm trương hay suy tim phân suất tống máu bảo tồn Ngoài chức năng co bóp bơm máu, tim còn có chức năng hút máu từ tĩnh mạch về tim. Khi tim dãn ra trong thời kỳ tâm trương thời gian nghỉ cùng với áp lực âm trong lồng ngực máu từ tĩnh mạch sẽ đổ về tim để bắt đầu chu kỳ co bóp mới. Khi cơ tim dày lên hoặc cứng lên, không còn dãn nở tốt để chứa máu thì sẽ gây rối loạn chức năng tâm trương. Người bệnh có triệu chứng điển hình của bệnh mệt, khó thở, phù chân, trên siêu âm phân suất tống máu bảo tồn > 50%, tâm thất trái dày, có rối loạn chức năng tâm trương kèm tăng chất chỉ điểm của suy tim trong máu BNP hay NT-ProBNP thì được chẩn đoán là suy tim tâm trương. Xem thêm Suy tim mất bù là gì? Ngoài ra, các hệ thống phân độ suy tim của Hiệp hội Tim mạch New York NYHA cũng được các bác sử dụng thường xuyên. Chẩn đoán bệnh suy tim Để chẩn đoán suy tim, bác sĩ sẽ hỏi bệnh sử cẩn thận, hỏi về tiền sử gia đình, khám lâm sàng, kết hợp các phương pháp cận lâm sàng như Điện tâm đồ ECG có thể phát hiện dày giãn buồng tim, rối loạn nhịp tim, lock nhánh trái, sóng Q nhồi máu, thay đổi ST-T trong thiếu máu cục bộ cơ tim. X-quang tim phổi hình ảnh bóng tim to, sung huyết phổi, tràn dịch màng phổi Siêu âm tim qua thành ngực đánh giá chức năng thất trái bình thường hay giảm, vận động vùng của tâm thất trái có tốt, hở van tim, kích thước buồng tim, áp lực động mạch phổi, dịch màng tim, huyết khối buồng tim. Holter điện tâm đồ 24 giờ tìm rối loạn nhịp Chụp động mạch vành thường để tìm nguyên nhân nghi do bệnh động mạch vành, phân xuất tống máu thất trái giảm MSCT động mạch vành để tìm nguyên nhân nghi do bệnh động mạch vành, bất thường cấu trúc tim, bệnh màng ngoài tim. MRI tim khi nghĩ đến nguyên nhân suy tim là do viêm cơ tim hay bệnh cơ tim. Xét nghiệm máu tổng quát đường máu, mỡ máu, men gan, chức năng thận, điện giải đồ, TSH và NT- Pro BNP, giúp chẩn đoán nguyên nhân, tiên lượng và theo dõi điều trị. Điều trị suy tim Suy tim là một bệnh mãn tính người bệnh cần được quản lý suốt đời. Tuy nhiên, với việc điều trị, các dấu hiệu và triệu chứng có thể được cải thiện, và đôi khi tim trở nên khỏe hơn, chức năng tim hồi phục. Điều trị đúng cách có thể giúp người bệnh có cuộc sống chất lượng hơn, sống thọ hơn và giảm nguy cơ đột tử. 4 Hầu hết trong mọi trường hợp điều trị căn bệnh này, bác sĩ sẽ sử dụng kết hợp các loại thuốc hoặc thiết bị hỗ trợ. Thuốc điều trị Để điều trị suy tim, bác sĩ sẽ kết hợp các loại thuốc tùy vào từng triệu chứng, giai đoạn và nguyên nhân của bệnh sẽ có những phác đồ thuốc khác nhau. Một số loại thuốc được dùng trong điều trị như Thuốc ức chế men chuyển ACE những thuốc này có hiệu quả tốt đối với người bị suy tim, cơ chế thuốc giúp giãn mạch máu để hạ huyết áp, cải thiện lưu lượng máu và giảm tải hoạt động cho tim, dùng được trong tất cả các giai đoạn của bệnh. Thuốc chẹn thụ thể angiotensin II nhóm thuốc này có thể được sử dụng để thay thế cho trường hợp bệnh nhân không dung nạp với thuốc ức chế men chuyển ACE. Thuốc chẹn beta đây là nhóm thuốc giúp làm chậm nhịp tim, hạ huyết áp, phòng ngừa và điều trị rối loạn nhịp nhanh, cải thiện chức năng tim và phòng ngừa đột tử. Thuốc lợi tiểu thuốc này giúp bệnh nhân đi tiểu thường xuyên hơn, hạn chế việc tích nước trong cơ thể, đặc biệt là ở phổi giúp bệnh nhân dễ thở. Thuốc đối kháng Aldosterone đây là những thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, có tác dụng giảm sợi hóa cơ tim, kéo dài đời sống người bệnh. Thuốc tăng co bóp cơ tim là loại thuốc tiêm tĩnh mạch được sử dụng cho những người bị suy tim nặng trong bệnh viện để cải thiện chức năng bơm máu của tim và duy trì huyết áp. Tuy nhiên, thuốc này không giúp kéo dài đời sống của bệnh nhân, Digoxin Lanoxin thuốc này giúp tăng sức mạnh co bóp cơ tim, đặc biệt chỉ định ở bệnh nhân suy tim có kèm rung nhĩ. Hầu hết trong mọi trường hợp điều trị, bác sĩ sẽ sử dụng kết hợp các loại thuốc hoặc thiết bị hỗ trợ Phác đồ thuốc có thể sử dụng kết hợp tùy theo thể trạng bệnh nhân, bên cạnh đó một số thuốc khác như nitrat có thể được dùng để giảm cơn đau thắt ngực, statin để giảm cholesterol hoặc thuốc làm loãng máu để giúp ngăn ngừa cục máu đông… có thể được sử dụng tùy theo tình trạng bệnh lý. Phẫu thuật Trong một số trường hợp, bác sĩ khuyên bạn nên phẫu thuật để điều trị nguyên nhân suy tim như mổ van tim nếu suy tim do bệnh van tim, mổ bắc cầu mạch vành nếu suy tim do hẹp động mạch vành, mổ sửa chữa bệnh tim bẩm sinh hoặc điều trị cắt đốt rối loạn nhịp Một số phương pháp điều trị đang được nghiên cứu và sử dụng ở một số người bao gồm cấy máy tái đồng bộ thất trái CRT, cấy máy khử rung tự động ICD, thiết bị hỗ trợ thất trái LVAD, ghép tim, và gần đây nhất là thay tim nhân tạo toàn bộ. Các kỹ thuật này chỉ áp dụng ở viện lớn bởi các bác sĩ có trình độ chuyên môn cao. Máy khử rung tim tự động ICD sử dụng cho bệnh nhân phân xuất tống máu giảm = kg/ngày hoặc >= kg/tuần Phù; Khó thở; Ngất, hồi hộp đánh trống ngực; Đau ngực hoặc nặng ngực; Mệt nhọc hoặc khó thở khi sinh hoạt tập luyện hằng ngày. Chế độ sinh hoạt dành cho người bệnh suy tim Bệnh suy tim không thể tiên lượng được, nặng dần hoặc được cải thiện hơn theo thời gian tùy thuộc vào nguyên nhân, phương pháp điều trị, và phát hiện bệnh sớm hay muộn. Vì vậy người bệnh cần trang bị cho mình kiến thức về tim mạch để làm chậm tiến triển của bệnh cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống. Một số lời khuyên về lối sống cũng như chế độ sinh hoạt được các bác sĩ khuyến cáo như Tập luyện thể dục một số bài tập nhẹ nhàng như đi bộ, tập yoga… được khuyến khích đối với người mắc bệnh. Không làm việc hoặc hoạt động gắng sức. Đối với người bệnh suy tim có hút thuốc, uống rượu bia nên bỏ hoàn toàn thói quen đó. Tránh căng thẳng, duy trì một trạng thái tâm lý vui vẻ, thoải mái. Hạn chế các thực phẩm chứa nhiều mỡ hoặc chất béo. Duy trì cân nặng, nếu người bệnh bị thừa cân, béo phì cần giảm cân. Khám bệnh định kỳ, sử dụng thuốc theo phác đồ của bác sĩ. Lối sống khoa học cùng chế độ dinh dưỡng hợp lý giúp người bệnh nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm bớt nguy cơ mắc bệnh tim mạch Quy tụ đội ngũ chuyên gia đầu ngành, bác sĩ giàu kinh nghiệm như Phạm Nguyễn Vinh, Nguyễn Thị Bạch Yến, BS Nguyễn Minh Trí Viên, Trần Văn Hùng, Nguyễn Anh Dũng, Huỳnh Ngọc Long, BSCKI Vũ Năng Phúc, Nguyễn Thị Duyên, BS Nguyễn Đức Hưng, BS Nguyễn Phạm Thùy Linh, Phạm Thục Minh Thủy, Huỳnh Khiêm Huy, Võ Ngọc Cẩm, Nguyễn Khiêm Thao, Hoàng Thị Bình, Nguyễn Quốc Khánh…; cùng trang thiết bị hiện đại, Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh mang đến dịch vụ tầm soát, chẩn đoán và điều trị hiệu quả các bệnh lý tim mạch cho mọi đối tượng, từ phụ nữ mang thai, trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ đến người lớn, người cao tuổi… Đặc biệt, với hệ thống máy chụp CT SOMATOM Drive 2 đầu bóng được nhập khẩu từ Đức có khả năng chụp 768 lát cắt trong một vòng quay, quét cắt lớp vi tính toàn thân chỉ từ 3 đến 4 giây; Máy chụp cộng hưởng từ thế hệ mới MAGNETOM Amira BioMatrix Siemens – Đức ứng dụng công nghệ Ma trận sinh học toàn phần tiên tiến; Máy siêu âm cao cấp ACUSON Sequoia của Đức… hỗ trợ chẩn đoán hiệu quả các bệnh lý tim mạch, phù hợp cho mọi đối tượng, đặc biệt là trẻ em. Hệ thống máy chụp CT SOMATOM Drive 2 đầu bóng được nhập khẩu từ Đức có khả năng chụp 768 lát cắt trong một vòng quay hỗ trợ chẩn đoán hiệu quả bệnh tim mạch Bên cạnh đó, phòng mổ Hybrid hiện đại với hệ thống robot chụp mạch, dựng hình 3D Artis Pheno tiên tiến đảm bảo tính chính xác trong lúc phẫu thuật, rút ngắn thời gian phẫu thuật và hạn chế nguy cơ phẫu thuật lại, biến chứng sau mổ… cho phép Bệnh viện Tâm Anh thực hiện các ca can thiệp tim mạch phức tạp trong điều trị suy tim như cấy máy tạo nhịp điều trị nhịp chậm, CRT và các kỹ thuật điều trị bệnh tim mạch khác. Suy tim là một trong những vấn đề tim mạch nguy hiểm nhất hiện nay. Bệnh được gây ra bởi nhiều tác nhân khác nhau và là hội chứng lâm sàn phức tạp. Vì vậy, nếu phát hiện bất kỳ triệu chứng bất thường nào kể trên, bạn cần đến ngay bệnh viện hoặc cơ sở y tế để tiến hành thăm khám, chẩn đoán kịp thời. Giới thiệu Khoá học Q&A Điện tâm đồ X-quang ngực thẳng Bệnh án y khoa Thư mục chuyên môn Hướng dẫn I. Hành chính Bệnh nhân nữ, 56 tuổi làm nội đang xem Suy timII. Lí do nhập viện khó thởIII. Bệnh sửTừ một năm nay bệnh nhân thấy khó thở khi đi lại, đi khoảng 100m thì phải ngừng lại và nghỉ vì khó thở. 5 tháng nay, bệnh nhân cảm thấy khó thở khi nằm, bệnh nhân phải kê đầu cao 2 gối mới thấy giảm khó thở và dễ ngủ ngủ, thỉnh thoảng thức giấc giữa đêm vì khó thở, sau ngồi dậy khoảng 20 phút thì đỡ. Một đêm có khoảng 1 – 2 cơn. Cách nhập viện 1 tuần, bệnh nhân cảm giác khó thở tăng nhiều hơn khi làm việc, khó thở làm bệnh nhân cảm thấy khó khăn khi hít vào và thở ra. Bệnh nhân thường xuyên phải thức giấc về đêm vì khó thở, sau khi ngồi dậy bệnh nhân đỡ khó thở và nằm ngủ lại được. Kèm phù nhẹ hai mu bàn chân, bệnh nhân không nhớ rõ phù từ lúc nào. Ngày nhập viện bệnh nhân khó thở nhiều hơn, càng lúc càng tăng, ngồi nghỉ không giảm nên được người nhà đưa đến bệnh viện. Trong quá trình bệnh, bệnh nhân không sốt, không đau ngực, ăn uống kém, tiêu tiểu bình trạng lúc nhập viện bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt, huyết áp 130/80 mmHg, Mạch 118 lần/p, Nhịp thở 23l/p, Nhiệt độ 37 độ C, Phù chân, Tĩnh mạch cổ nổi +, Phổi ran ẩm 2 đáy phổi, Tim không đều, Các cơ quan không không ghi nhận bất thường. IV. Tiền căn1. Bản thânPhụ khoa mãn kinh 1 năm nayNội khoaPhát hiện tăng huyết áp cách đây 5 năm tại bệnh viện Cai Lậy, HA cao nhất 140/100, tái khám hàng tháng, điều trị thuốc không rõ. Bệnh nhân không lần nào nhập viện vì cơn tăng huyết ghi nhận ĐTĐ, bệnh tim, hen, COPD trước đâyKhông ghi nhận đau ngực, yếu liệt tay chân trước đâyNgoại khoa chưa ghi nhận tiền căn phẫu chấn thương, thuật trước đâyThói quen Hay ăn mặn, không hút thuốc lá, không uống rượu biaDị ứng chưa ghi nhận tiền căn dị ứng thuốc thức ăn2. Gia đình chưa ghi nhận tiền căn THA, ĐTĐ, bệnh lí tim mạchV. Lược qua các cơ quanKhó thở phải nằm đầu cao, không đau ngực, không đánh trống ngựcKhông đau bụng, tiêu phần vàng đóng khuônTiểu vàng trong, lượng khoảng 1,5l/ ngàyKhông đau đầu, không đau nhức khớpVI. Khám1. Tổng trạngBệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốtSinh hiệu Mạch 80 l/p, HA 110/70 mmHg, Nhịp thở 20 l/p, Nhiệt độ 37 độ CChiều cao 1m56, nặng 58 kg, BMI 23,8 kg/m2Nằm đầu kê cao hai gối, thở êm. Chi ấm mạch rõDa niêm hồng, không ghi nhận dấu xuất huyết da niêm Hạch ngoại vi không toPhù nhẹ 2 chân tới trước xương chày, phù trắng, mềm, ấn lõm, đối xứng2. Đầu mặt cổTĩnh mạch cổ không nổi tư thế 45 độTuyến giáp không toKhông ghi nhận âm thổi ở động mạch cảnh3. NgựcLồng ngực cân đối, di động đều theo nhịp thở, không ghi nhận bất thường trên thành Mỏm tim KLS VI, đường nách trước, diện đập 2*2 cm2, không dấu nảy trước ngực, không dáu Harzer. Nhịp tim không đều, tân số 80l/p, T1, T2 rõ, không âm bệnh lýPhổi Rung thanh đều 2 bên, gõ trong, ran ẩm 2 đáy phổi4. BụngBụng cân đối, di động theo nhịp thở, không bất thường thành bụng. Nhu động ruột 2 lần/ phút. Gõ trong khắp bụng. Ấn bụng không điểm đauGan 9cm đường trung đòn phải, bờ dưới không sờ chạmẤn bụng không điểm đauGan 9cm đường trung đòn phải, bờ dưới không sờ chạmLách không sờ chạmThận Nghiệm pháp chạm thận âm tính, nghiệm pháp bập bềnh thận âm tính5. Tứ chiCác khớp không biến dạng, không giới hạn vận động Mạch tứ chi rõ đều 2 bên6. Thần kinh Cổ mềm, không dấu thần kinh định vịVII. Tóm tắt bệnh ánBệnh nhân nữ, 56 tuổi, nhập viện vì khó thở, bệnh một năm, qua thăm khám ghi nhậnTriệu chứng cơ năng Mệt mỏi, giảm khả năng gáng sứcKhó thở khi nằmTriệu chứng thực thểTim toNhịp tim không đềuPhù chân Yếu tố nguy cơ tim mạch ăn mặn, mãn kinhTiền căn THA, cao nhất là 140/100mmHgVIII. Đặt vấn đềHội chứng suy timRối loạn nhịpIX. Chẩn đoánSơ bộ Suy tim trái độ IV theo NYHA, do THA, biến chứng rối lọan nhịp tim - THA độ 2 theo JNC VIIPhân biệt Suy tim trái độ IV theo NYHA, do bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ. biến chứn rối loạn nhịp tim - THA độ 2 theo JNC VIISuy tim trái độ IV theo NYHA, do THA. rối loạn nhịp tim nghĩ do cường giáp - THA độ 2 theo JNC VIISuy tim trái độ IV theo NYHA, do bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ. rối - loạn nhịp tim nghĩ do cường giáp - THA độ 2 theo JNC VIIBiện luậnBệnh nhân nghĩ đến suy tim vì Mệt mỏi, giảm khả năng gáng sứcKhó thở về đêmPhù mềm hai chân Khám ghi nhân có tim toSuy tim trái vì khi thăm khám ghi nhận mỏm tim nằm ở khoảng gian sườn VI đường nách trước Phân độ suy tim Gần đây bệnh nhân mệt nhiều hơn, ngồi nghỉ cũng mệt, thăm khám lúc nhập viện ghi nhận bệnh nhân có dấu hiệu khó thở khi nghỉ ngơi do đó phân độ IV theo NYHA. Nguyên nhân suy tim trên bệnh nhân này nghĩ đến do THA do bệnh nhân bị THA từ 1 năm nay. Bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ được nghĩ đến vì bệnh nhân có nhiều yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành như mãn kinh, tăng huyết áp, ăn mặnDo bệnh nhân mệt khó thở diễn tiến nhanh trong thời gian ngắn nên cần tìm yếu tố thúc đẩy. Khi hỏi bệnh sữ và thăm khám ghi nhận nhịp tim nhanh và không đểu do đó nghĩ rối loạn nhịp là yếu tố làm nặng của bệnh nhân của rối loạn nhịp có thể doHậu quả của bệnh lý tim mạch suy tim, tăng huyết áp hoặc bệnh mạch vànhCũng có thể do bệnh lý cường giáp. Bệnh nhân nữ, không có bướu ở cổ, tuy nhiên cường giáp có thể biểu hiện sớm là tình trạng rối loạn nhịp do đó cần xét nghiệm tuyến giáp để chẩn huyết ápTăng huyết áp của bệnh nhân nghĩ là tăng huyết áp nguyên phát. Do bệnh nhân phát hiện tăng huyết áp cách đây 1 năm và có các yếu tố nguy cơ của tăng huyết áp nguyên phát là nữ mãn kinh, ăn huyết áp nguyên phát nghĩ độ II do huyết áp tâm trương cao nhất ghi nhận là soát biến chứng tổn thương lên cơ quan đích. Ở bệnh nhân này ngoài triệu chứng khó thở, phù và thay đổi ỡ tim ra, chưa ghi nhận các triệu chứng khác nên không nghĩ có biến chứng của tim mạch trên lâm Đề nghị cận lâm sàngChẩn đoán X-Quang ngực thẳng, NT-proBNP, ECG, siêu âm tim, FT, FT4, TSHThường qui Bun, creatinine, AST, ALT, Công thức máu, đường huyết, đông máu toàn bộ, Tổng phân tích nước tiểu, đường huyết, bilan lipid, acid thêm Cách Làm Bún Chả Cá Nha Trang Không Tanh Đơn Giản Cho Người, Cách Nấu Bún Chả Cá Nha TrangXI. Kết quả cận lâm sàng1. X-quang ngực thẳng Nhận xét Hình ảnh bóng tim to và tăng tuần hoàn 2 bên phổi Kết luận phù hợp với chẩn đoán bệnh nhân suy tim 2. ECGKết quảKhông có sóng P ở trước phức bộ QRS, mất đường đẳng điện do đó nghĩ Rung nhĩ Tần số khoảng 120 l/pTrục điện tim trung gianQRS không dãn rộngST không chênh ở các chuyển thấy lớn nhĩ, thấtHình ảnh R cắt cụt V1 – V4 Bàn luậnECG ghi nhận rung nhĩ do đó rối loạn của bệnh nhân chính là rung nhĩ Tần số tìm > 100 lần/ phút à rung nhĩ đáp ứng thất nhanh R cắt cụt từ V1 đến V4 bệnh nhân có bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ và đây là nguyên nhân gây ra suy tim cho bệnh nhânKết luận suy tim do bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ - rung nhĩ đáp ứng thất nhanh 3. NT- Pro BNP 1654 pmol/L nồng độ NT-proBNP tăng cao phù hợp với suy tim. 4. Siêu âm timKết quảDãn lớn tim trái, Giảm động toàn bộ thất tráiVách liên thất và vách liên nhĩ nguyên vẹnChức năng tâm thu thất trái giảm EF 28%Không tràn dịch màng ngoài tim Không ghi nhận huyết khối > 3mm trong buồng tim Hở van động mạch phổi nhẹ - trung bìnhHở van 2 lá trung bình – nặngHở van 3 lá nặng PAPs = 62 mmHg. Tăng áp động mạch phổi trung bình Bàn luậnDãn buồng tim trái à phù hợp với bệnh nhân bị suy tim tráiEF 28% chức năng tâm thu thất trái giảmGiảm động toàn bộ thất trái à phù hợp với nguyên nhân do bệnh mạch vànhHở van 2 lá trung bình đến nặng nhưng không ghi nhận âm thổi trên lâm sàng à hở hai lá thứ phát do giãn vòng vanChưa có biến chứng huyết khối Có tăng áp phổi mức độ trung bìnhKết luận suy tim do bệnh cơ tim thiếu cục bộ, chức năng co bóp thất trái giảm nặng, tăng áp phổi trung bình, chưa ghi nhận biến chứng huyết khối. 5. Xét nghiệm tuyến giáp Trong giới hạn bình thường do đó loại trừ cường giáp là nguyên nhân gây ra rối loại Xét nghiệm chức năng thận BUN 24 mg/dLCreatinin mg/dleGFR= 44,58 ml/min/ và creatitinine đều tăng, chưa loại trừ có suy thận cấp trước thận trong bệnh cảnh suy tim do đó cần làm lại BUN và creatinine kiểm tra sau 24 giờ, đồng thời theo dõi lượng nước Ion đồNa+ 137 mmol/L 135-150K+ mmol/L 97 mmol/L 98-106Kết quả ion đồ trong giới hạn bình thường 8. Công thức máuRBC t/l, Hgb 140 g/l, HCT %WBC 4-11, %NEU %PLT 246 G/LKết quả công thức máu hồng cầu và tiểu cầu trong giới hạn bình thường. Bạch cầu tăng nhẹ, trên lâm sàng không ghi nhận dấu hiệu của nhiễm trùng do đó nghĩ nhiều đây là tăng bạch cầu phản ứng trong đợt mất bù của suy tim. Cần làm lại công thức máu kiểm tra sau 48 Đông máu toàn bộ PT giâyINR APTT giâyAPTT R nhân có INR kéo dài. Bệnh nhân chưa có dùng thuốc chông đông máu trước đó, nhưng có INR kéo dài nên cần kiểm tra thêm chức năng Chẩn đoán xác địnhSuy tim trái độ IV theo NYHA do bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ, biến chứng rung nhĩ đáp ứng thất nhanh theo dõi suy thận cấp trước thận /THA độ II theo JNC Điều trị1. Mục tiêu điều trịGiảm triệu chứng, kiểm soát yếu tố thúc đẩyCải thiện tiên lượng Điều trị nguyên nhân Điều trị biến chứng2. Điều trị a. Giảm triệu chứng sung huyết phổi Cho nằm đầu cao 45 độ Dùng lợi tiểu Furosemide vì có tình trạng khó thở phải nằm đầu cao, phù nhẹ hai chân. Dùng đường tĩnh mạch để có tác dụng nhanh. Liều khởi đầu 40mg do có sự suy giảm chức năng thận. Y lệnh Furosemide 20mg 2 ống tiêm mạch chậm Theo dõi tình trạng khó thở của bệnh nhân. Nếu chưa đáp ứng sau 30 phút có thể chích nhắc lại 40mg hoặc phối hợp thêm với Nitroglycerin truyền tĩnh co bóp cơ tim Bệnh nhân có chỉ định vì phân suất tống máu EF Dùng Dobutamin vì tác dụng nhanh. Liều khởi đầu 2 ug/kg/phút .Thời điểm dùng có thể đợi sau khi dùng thuốc lợi tiểu có đáp ứng . Nếu lợi tiểu kém hoặc không có tác dụng sẽ dùng DobutaminĐồng thời do chức năng co bóp cơ tim kém vì vậy cần dùng tăng sức co bóp tim lầu dài, vì vậy có thể dùng thêm Digoxin. Trong trường hợp này không có chống chỉ định của dùng Digoxin như hội chứng vành cấp, bệnh cơ tim phì đại có tắc nghẽn đường ra thất trái, nhịp chậm. Tuy nhiên có suy thận nên cần theo dõi cẩn thận nhịp tim để tránh tình trạng ngộ độc Digoxin. Digoxin 0,25mg 1/2 viên uống b. Kiểm soát yếu tố thúc đẩyYếu tố thúc đẩy là rung nhĩ đáp ứng thất nhanh do đó cần kiểm soát nhịp tim. Để kiểm soát nhịp tim ở bệnh nhân rung nhĩ có suy tim sung huyết loại thuốc cần dùng là Digoxin Digoxin chích là Digoxin 0,25mg 1/2A tiêm mạch chậm. Theo dõi tần số tim cho đến khi nhịp tim 110 lần/ phút có thể chích nhắc 1/2A khi kiểm soát được nhịp tim sẽ dùng Digoxin uống để tăng co bóp và kiểm soát nhịp tim. Như vậy Digoxin sẽ được chích trước, sau khi có đáp ứng nhịp tim c. Cải thiện tiên lượngThuốc ức chế men chuyển/ ức chế thụ thểCó chống chỉ định do đang nghi ngờ suy thận cấp Thuốc thay thế Hyzalazin + nitrateLiều Hyzalazin Liều cao do bệnh nhân có tăng huyết áp. Liều 25mg 1 viên x 3 uống Nitrate dùng Dinitrat Nitromint 2,6mg 1 viên x 2 uống Sau 48 giờ nếu chứng năng thận cải thiện hoặc không thay đổi sẽ dùng lại ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ ức chế beta Chống chỉ định do đang suy tim sung huyết Lợi tiểu kháng aldosterone Chống chỉ định do đang có nghi ngờ suy thận cấpd. Điều trị nguyên nhânNguyên nhân nghĩ do bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ nên cần có chống kết tập tiểu cầu và statin Chống kết tập tiểu cầu chọn Aspirin 81mg 1 viên uống Statin chọn Atorvastatin 20mg 1 viên uống, đây là thuốc an toàn trên bệnh nhân có bệnh thận Chụp mạch vành bệnh nhân có chỉ định vì EF e. Điều trị biến chứngBiến chứng rung nhĩ cần kiểm soát nhịp và kháng đông phòng soát nhịp đã bàn ở trên Kháng đông phòng ngừa INR kéo dài nên tạm thời chưa dùng kháng Tiên lượngBệnh nhân suy tim do bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ, suy tim độ IV, biến chứng loạn nhịp tim, rối loạn đông máu do đó tiên lượng nặng. Suy tim độ 2 Giai đoạn B Ở giai đoạn suy tim độ 2, bác sĩ đã chẩn đoán cho bạn về rối loạn chức năng tâm thu thất trái nhưng bạn chưa bao giờ có các triệu chứng của suy tim. Hầu hết những người bị suy tim cấp 2 đều có siêu âm tim echo cho thấy phân suất tống máu EF từ 40% trở xuống. Suy tim độ 3 Giai đoạn C Những người bị suy tim độ 3 được chẩn đoán suy tim và hiện đang có hoặc trước đó có các dấu hiệu và triệu chứng của tình trạng này. Suy tim độ 4 Giai đoạn D Những người bị suy tim độ 4 có các triệu chứng tiến triển không thuyên giảm khi điều trị. Đây là giai đoạn cuối của bệnh suy tim. Triệu chứng Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh suy tim Các triệu chứng phổ biến của suy tim là Khó thở khi hoạt động hoặc nghỉ ngơi Mệt mỏi Ít có khả năng tập thể dục Chân yếu Thường xuyên tiểu đêm Tăng cân Nhịp tim nhanh hoặc không đều Ho khan Sưng phù chân, mắt cá chân, cẳng chân và bụng sự tích tụ dịch trong khoang màng bụng Đầy bụng, chán ăn Khó chịu ở dạ dày, buồn nôn và nôn. Đôi khi các triệu chứng nhẹ hoặc bạn có thể không có bất kỳ triệu chứng nào. Điều này không có nghĩa là bạn không bị suy tim. Các triệu chứng của suy tim có thể từ nhẹ đến nặng và có thể đến và biến mất. Khi nào bạn cần gặp bác sĩ? Bạn nên liên đi khám ngay nếu có bất kỳ dấu hiệu nào sau đây Sưng phù vùng chân, mắt cá chân hoặc bụng Không có khả năng thực hiện các hoạt động trong sinh hoạt hàng ngày Ho vào ban đêm Ý thức lẫn lộn hoặc bồn chồn Mất nước Tức ngực Nhịp tim nhanh trên 120/phút trong khi nghỉ ngơi. Nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu, triệu chứng nêu trên hoặc có bất kỳ câu hỏi, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ của bạn. Cơ địa mỗi người là khác nhau. Vì vậy hãy hỏi ý kiến bác sĩ để lựa chọn được phương án điều trị thích hợp nhất. Nguyên nhân Những nguyên nhân nào gây ra bệnh suy tim? Mặc dù nguy cơ suy tim không thay đổi khi bạn già đi, nhưng bạn có nhiều khả năng bị suy tim khi lớn tuổi. Có rất nhiều tình trạng có thể gây tổn thương cơ tim và dẫn đến suy tim. Một số nguyên nhân thường gặp của suy tim là Bệnh mạch vành Đau tim Bệnh cơ tim Bệnh tim bẩm sinh Bệnh tiểu đường Tăng huyết áp cao huyết áp Rối loạn nhịp tim Bệnh thận Béo phì Hút thuốc lá Uống rượu hoặc dùng ma túy Một số loại thuốc được sử dụng để điều trị ung thư hóa trị liệu có thể dẫn đến suy tim. Biến chứng Bệnh suy tim có nguy hiểm không? Bệnh suy tim có nguy hiểm không? Một số biến chứng suy tim bao gồm Nhịp tim không đều Ngừng tim đột ngột Các vấn đề về van tim Tích tụ chất lỏng trong phổi Tăng huyết áp động mạch phổi. Thận hư Tổn thương gan Suy dinh dưỡng. Chẩn đoán và điều trị Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ. Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán bệnh suy tim? Để chẩn đoán suy tim, bác sĩ sẽ hỏi bạn những câu hỏi về các triệu chứng và tiền sử bệnh của bạn. Bác sĩ sẽ muốn biết Liệu bạn có bất kỳ bệnh nào khác như tiểu đường, bệnh thận, đau thắt ngực đau ngực, tăng huyết áp, cholesterol cao, bệnh mạch vành hoặc các vấn đề tim mạch khác Bạn có tiền sử gia đình nào về bệnh tim hoặc đột tử Bạn có hút thuốc hoặc sử dụng thuốc lá Bạn có uống rượu hay không và lượng rượu mà bạn uống Bạn đã được điều trị bằng hóa trị và/hoặc xạ trị Những thuốc nào mà bạn đang dùng. Phân suất tống máu EF là một cách để đo mức độ nghiêm trọng của tình trạng bệnh suy tim. Nếu nó dưới mức bình thường, nó có thể có nghĩa là bạn bị suy tim. Phân suất tống máu cho bác sĩ biết tâm thất trái hoặc phải của bạn đang thực hiện tốt như thế nào trong việc bơm máu. Thông thường, số EF của bạn nói về lượng máu mà tâm thất trái của bạn đang bơm ra vì đó là buồng bơm chính của tim. Phân suất tống máu thất trái bình thường LVEF là 53% đến 70%. Ví dụ, LVEF là 65% có nghĩa là 65% tổng lượng máu trong tâm thất trái của bạn được bơm ra sau mỗi nhịp tim. EF của bạn có thể tăng và giảm, dựa trên tình trạng tim và hiệu quả điều trị. Ngoài ra, bạn sẽ cần làm các xét nghiệm để đánh giác mức độ bệnh suy tim và nguyên nhân gây ra nó. Các bài kiểm tra thông thường bao gồm Xét nghiệm máu Xét nghiệm máu NT-pro B-type Natriuretic Peptide BNP Thông tim Chụp X-quang lồng ngực Siêu âm tim Chụp cộng hưởng từ MRI Điện tâm đồ EKG hoặc ECG Quét chuyển đổi đa tầng quét MUGA . Kiểm tra căng thẳng. Những phương pháp nào dùng để điều trị suy tim? Cho đến nay, chưa có thuốc chữa khỏi suy tim mà chỉ có thể kiểm soát các triệu chứng và giúp mọi người sống tích cực hơn. Để giúp bạn kiểm soát huyết áp và hoạt động bơm máu của tim, các bác sĩ có thể kê toa thuốc điều trị suy tim, bao gồm Thuốc ức chế men chuyển Thuốc ức chế thụ thể Thuốc chẹn thụ thể beta Thuốc lợi tiểu Thuốc đối kháng aldosterone Inotropes. Bạn có thể quan tâm [Hỏi đáp cùng bác sĩ] Bệnh suy tim có chữa được không? Khi tình trạng suy tim trở nên tồi tệ hơn, cơ tim của bạn bơm ít máu hơn đến các cơ quan và bệnh sẽ chuyển sang giai đoạn nghiêm trọng hơn. Mục tiêu của việc điều trị suy tim là ngăn bệnh tiến triển đến các giai đoạn nặng hoặc làm chậm sự tiến triển của bệnh suy tim. Điều trị suy tim độ 1 Kế hoạch điều trị thông thường cho những người bị suy tim giai đoạn bao gồm Thường xuyên tập thể dục, vận động, đi bộ mỗi ngày Ngừng hút thuốc lá Điều trị huyết áp cao dùng thuốc, chế độ ăn ít natri, lối sống tích cực Điều trị cholesterol cao Không uống rượu hoặc sử dụng chất kích thích Thuốc ức chế men chuyển ACE-I hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotensin II ARB nếu bạn bị bệnh mạch vành, tiểu đường, huyết áp cao, hoặc các bệnh lý về tim mạch hoặc tim mạch khác. Thuốc chẹn beta nếu bạn bị huyết áp cao. Điều trị suy tim độ 2 Kế hoạch điều trị bao gồm Thay đổi lối sống và chế độ ăn uống như giai đoạn 1 Thuốc ức chế men chuyển ACE-I hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotensin II ARB nếu bạn chưa dùng. Thuốc chẹn beta nếu bạn bị đau tim và EF của bạn là 40% hoặc thấp hơn nếu bạn chưa dùng thuốc này. Thuốc đối kháng Aldosterone nếu bạn bị đau tim hoặc nếu bạn bị tiểu đường và EF từ 35% trở xuống. Phẫu thuật hoặc can thiệp để điều trị tắc nghẽn động mạch vành, đau tim, bệnh van tim sửa hoặc thay van hoặc bệnh tim bẩm sinh. Điều trị suy tim độ 3 Kế hoạch điều trị bao gồm Các phương pháp điều trị như giai đoạn 1 và 2 Thuốc trị cao huyết áp Thuốc đối kháng Aldosterone nếu thuốc giãn mạch ACE-I, ARB hoặc kết hợp thụ thể angiotensin / thuốc ức chế neprilysin và thuốc chẹn beta không làm giảm các triệu chứng của bạn. Kết hợp hydralazine / nitrate nếu các phương pháp điều trị khác không ngăn được các triệu chứng của bạn. Thuốc làm chậm nhịp tim nếu nhịp tim của bạn nhanh hơn 70 nhịp / phút và bạn vẫn còn các triệu chứng. Thuốc lợi tiểu có thể được kê đơn nếu các triệu chứng vẫn tiếp tục. Hạn chế natri muối trong chế độ ăn uống Theo dõi cân nặng Hạn chế chất lỏng. Liệu pháp tái đồng bộ tim máy tạo nhịp hai thất . Liệu pháp khử rung tim có thể cấy ghép lCD. Nếu việc điều trị khiến các triệu chứng của bạn thuyên giảm hoặc chấm dứt, bạn vẫn cần tiếp tục điều trị để làm chậm quá trình tiến triển sang Giai đoạn D. Điều trị suy tim cấp 4 Kế hoạch điều trị bao gồm các phương pháp điều trị đã được áp dụng ở các giai đoạn trước. Ngoài ra, nó có thể bao gồm các lựa chọn điều trị nâng cao hơn, như Ghép tim Các thiết bị trợ giúp tâm thất Phẫu thuật tim Truyền liên tục thuốc co bóp tĩnh mạch Chăm sóc giảm nhẹ. Phòng ngừa Những biện pháp nào giúp phòng ngừa bệnh suy tim? Mặc dù bạn không thể kiểm soát một số yếu tố nguy cơ như tuổi tác, tiền sử gia đình hoặc chủng tộc, bạn có thể thay đổi lối sống để tạo cho mình cơ hội tốt nhất để ngăn ngừa suy tim. Những điều bạn có thể làm bao gồm Giữ cân nặng hợp lý Ăn những thực phẩm tốt cho tim mạch Tập thể dục thường xuyên Quản lý căng thẳng Ngừng hút thuốc lá Không uống rượu Không sử dụng chất kích thích Kiểm soát các tình trạng sức khỏe khác có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh, chẳng hạn như tiểu đường, bệnh thận, thiếu máu, huyết áp cao, bệnh tuyến giáp, bệnh hen suyễn, bệnh phổi mãn tính. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất. Bạn có thể quan tâm Lập kế hoạch chăm sóc bệnh nhân suy tim nên lưu ý những gì? Mới đây, một thanh niên sinh năm 1992 được chuyển đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh do khó thở, hai chân phù, bụng to. Khai thác thông tin ghi nhận, thời gian trước nhập viện, người bệnh thấy mệt khi đi lại vài bước chân hoặc khi trèo cầu thang. Tình trạng nặng nề hơn khi anh ngồi nghỉ cũng bị mệt và khó thở, tay chân phù và bụng to lên. Tại bệnh viện, bác sĩ chẩn đoán người bệnh bị suy tim cấp. Các xét nghiệm, siêu âm tim… sau đó cho thấy anh bị suy tim độ 3 do bệnh cơ tim giãn nở. Bệnh nhân phải dùng thuốc điều trị suốt đời kết hợp chế độ dinh dưỡng, thể lực, sinh hoạt, tái khám đều đặn. Bác sĩ Võ Thị Tám, Khoa Nội tim mạch Lão học, Bệnh viện Lê Văn Thịnh, cho biết người bệnh không được hoạt động mạnh, phải tập đi lại từ từ, chỉ quét nhà rửa chén thay vì hoạt động gắng sức. Bác sĩ tư vấn cho một trường hợp cấp cứu vì suy tim. Ảnh GL. Đáng lưu ý, bệnh nhân còn rất trẻ nên đời sống tình dục cũng là một mối quan tâm lớn. Bác sĩ Tám cho hay hoạt động tình dục cũng là một vận động gắng sức nên bệnh nhân suy tim độ 3 không nên thực hiện. Sau thời gian điều trị, tái khám, nếu bác sĩ đánh giá anh đã phục hồi chức năng tim mạch, có thể vận động gắng sức thì hoạt động tình dục mới trở lại bình thường. Theo bác sĩ Tám, mặc dù suy tim chủ yếu gặp ở người lớn tuổi nhưng vẫn ghi nhận một số bệnh nhân ở tuổi 30, 40. Một tỷ lệ nhỏ của suy tim là do bệnh lý cơ tim giãn nở, thường gặp ở nam giới trẻ tuổi. Riêng tại Bệnh viện Lê Văn Thịnh, mỗi tháng có khoảng hơn 20 bệnh nhân suy tim nhập viện, tỷ lệ tái khám 95% giúp việc theo dõi và điều trị hiệu quả hơn. Theo Thạc sĩ, bác sĩ Nguyễn Thị Kim Vui, Khoa Nội tim mạch Lão học, Bệnh viện Lê Văn Thịnh, suy tim là hậu quả cuối cùng của bệnh lý tim mạch. Một nghiên cứu cho thấy sau 2 năm, có 30% bệnh nhân suy tim tử vong, sau 5 năm có 50% bệnh nhân suy tim tử vong. Bên cạnh đó, 10-30% người bệnh suy tim còn đối mặt với vấn đề tâm lý, trầm cảm. Nghiên cứu cũng cho thấy, có 25% bệnh nhân suy tim không được điều trị, 50% được dùng 1 loại thuốc trong khi đó thế giới có ít nhất 4 loại thuốc suy tim. Các loại thuốc này giúp điều trị triệu chứng, giảm tỷ lệ nhập viện, giảm tử vong, cải thiện gắng sức. Tuy nhiên, không nhiều bệnh nhân được thụ hưởng. Ngoài ra, tình trạng người bệnh tự ý bỏ thuốc khiến triệu chứng nặng nề phải nhập viện cấp cứu xảy ra không ít. Bệnh viện cũng đang điều trị cho "người quen" là ông 75 tuổi, TP Thủ Đức, bị bệnh tim nhiều năm. Ông thường tự ngưng thuốc theo đơn bác sĩ mà ra cửa hàng mua và uống. Con cái biết nhưng không thể can ngăn. Hậu quả là, ông vào viện cấp cứu 4-5 lần chỉ trong 1 năm do suy tim cấp. “Chúng ta cần một chương trình quản lý bệnh nhân suy tim để tối ưu điều trị, tư vấn toàn diện về dinh dưỡng, sinh hoạt, vận động. Nhiều người rất sợ bệnh ung thư nhưng không biết tỷ lệ tử vong vì suy tim còn cao hơn ung thư vú, ung thư tuyến giáp...", bác sĩ Vui tâm sự. Suy tim là tình trạng bệnh lý trong đó tim giảm khả năng cung cấp máu cho nhu cầu của cơ thể, lúc đầu do gắng sức sau đó cả khi nghỉ ngơi. Suy tim gồm có suy tim phải, suy tim trái và suy tim toàn bộ. Suy tim trái left side heart failure là một dạng suy tim thường gặp. Tim trái có nhiệm vụ mang máu giàu oxy từ phổi vào vòng tuần hoàn đến khắp các tế bào của cơ thể. Khi tim trái bị suy yếu, các chức năng của tim trái sẽ bị suy giảm gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người bệnh. Có nhiều cách phân loại suy tim trái khác nhau, nếu theo tình trạng tiến triển của bệnh, ta có suy tim trái cấp và suy tim trái mạn tính. Suy tim trái cấp là tình trạng khởi phát đột ngột các dấu hiệu, triệu chứng của bệnh suy tim trái. Các triệu chứng này có thể khởi phát lần đầu hoặc tái phát. Đây là một tình trạng đe dọa mạng sống người bệnh, cần phải can thiệp cấp cứu khẩn cấp. Suy tim trái mạn tính là tình trạng bệnh kéo dài và khó có khả năng hồi phục hoàn toàn. Bệnh là hậu quả của những tổn thương thực thể hoặc những rối loạn chức năng tim dẫn đến tâm thất không đủ khả năng tiếp nhận máu, tống máu. Suy tim trái là bệnh thường gặp nhất trong các bệnh suy tim, khi nói đến suy tim trái thường là đang nói đến bệnh suy tim trái mạn tính. Tất cả các nguyên nhân làm ứ đọng máu trong tim trái, cản trở quá trình bơm máu của tim trái hoặc làm cho tim trái làm việc nhiều hơn đều có thể là nguyên nhân suy tim trái. Các nguyên nhân thường gặp là Tăng huyết áp động mạch là nguyên nhân thường gặp nhất gây suy tim trái. Tăng huyết áp làm tăng sức cản của thành mạch, cản trở sự tống máu của thất trái, làm tăng hậu gánh. Tim trái phải co bóp mạnh để thắng sức cản này lâu dần dẫn đến suy. Hở lỗ van hai lá khi van hai lá bị hở, mỗi lần tim bóp sẽ có một lượng máu theo lỗ hở chạy lên nhĩ trái, không đi ra vòng đại tuần hoàn. Cơ tim sẽ đáp ứng bằng cách co bóp nhiều và mạnh hơn, lâu ngày sẽ dẫn tới suy tim trái. Hở van động mạch chủ trong mỗi thì tâm trương, máu từ động mạch chủ sẽ trở lại tâm thất trái, khi van động mạch chủ bị hở khối lượng máu về tâm thất trái sẽ bị thiếu hụt. Ở thì tâm thu, tim phải làm việc nhiều hơn, co bóp mạnh để bù lại khối lượng máu bị thiếu, do làm việc nhiều mà đem lại kết quả ít, nên lâu dần tim trái sẽ bị suy yếu. Bệnh nhồi máu cơ tim sẽ làm một phần cơ tim không được tưới máu do tắc động mạch vành, phần cơ tim này sẽ bị hủy hoại. Ngoài ra cơ tim còn bị tổn thương trong một số bệnh khác như thiếu máu cơ tim, phì đại cơ tim, viêm cơ tim do thấp hoặc nhiễm khuẩn, các bệnh cơ tim,… Các nguyên nhân khác tăng áp động mạch phổi, hẹp eo động mạch chủ, tim bẩm sinh, cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất, cơn cuồng động nhĩ, rung nhĩ nhanh, hen phế quản, đái tháo đường,… Triệu chứng cơ năng Khó thở là triệu chứng cơ năng điển hình. Khó thở khi gắng sức một cơ thể bình thường cũng có thể khó thở khi rất gắn sức và phục hồi nhanh khi nghỉ, nhưng ở bệnh nhân suy tim, khó thở xuất hiện ở ngay cả khi mức độ gắng sức ít và lâu hồi phục hơn. Khó thở khi nằm khó thở tư thế khi nằm, máu dồn về vùng ngực nhiều hơn làm tăng gánh nặng cho tim, do đó gây khó thở. Đây là một triệu chứng quan trọng và xuất hiện sớm ở bệnh suy tim. Một số bệnh nhân có triệu chứng ho khi nằm, triệu chứng này cũng được coi là tương đương với khó thở khi nằm. Hiện tượng khó thở khi nằm xuất hiện khá nhanh, chỉ vài phút sau khi bệnh nhân nằm, khi ngồi dậy hoặc kê gối cao thì hiện tượng khó thở giảm. Khó thở kịch phát về đêm khi ngủ là hiện tượng bệnh nhân đột ngột phải thức dậy vài giờ sau ngủ với cảm giác lo lắng, ngột ngạt, khó thở. Phải kê gối cao hơn hoặc ngồi dậy để thở. Trong cơn khó thở có thể có các cơn co thắt phế quản. Khác với khó thở tư thế, khó thở kịch phát phải cần một khoảng thời gian lâu hơn để giảm triệu chứng. Khó thở khi nghỉ xuất hiện khi suy tim nặng hơn, là trạng thái mà áp lực mao mạch phổi tăng cao, có sự mất đồng bộ giữa tỉ lệ thông khí và tưới máu. Bên cạnh đó, khó thở khi nghỉ cũng có thể gây ra bởi sự giảm chức năng phổi. Cơn hen tim và phù phổi cấp bệnh nhân khó thở dữ dội, hoảng sợ, vã mồ hôi, thở nhanh, co kéo cơ hô hấp, tiếng ran dâng lên từ hai đáy phổi. Đây là một tình trạng nghiêm trọng, đe dọa tính mạng người bệnh. Nguyên nhân gây ra bởi sự tăng đột ngột áp lực mao mạch phổi do suy tim trái cấp. Các triệu chứng khác gồm Ho xảy ra ban đêm hoặc khi bệnh nhân gắng sức. Thường là ho khan nhưng đôi khi là ho ra đờm lẫn máu. Do không được cung cấp máu đầy đủ nên bệnh nhân có cảm giác yếu, chóng mặt, tay chân rã rời Cảm giác đau ngực, nặng ngực hoặc đánh trống ngực Hay đi tiểu về đêm và tiểu ít Triệu chứng thực thể Khi khám tim nhìn, sờ thấy mỏm tim đập lệch sang trái. Tiếng tim nhỏ và mờ, nhịp tim nhanh, có thể thấy tiếng ngựa phi trái. Tiếng thổi tâm thu nhẹ ở mỏm, ít lan. Khám phổi thường thấy ran ẩm rải rác hai bên đáy phổi. Trong trường hợp cơn hen tim có thể nghe được nhiều ran rít và ran ẩm ở hai phổi, trong phù phổi nghe thấy nhiều ran ẩm to, nhỏ hạt dâng nhanh từ hai đáy phổi lên khắp hai phế trường. Đo huyết áp trong đa số các trường hợp, huyết áp động mạch tối đa giảm, huyết áp tối thiểu bình thường nên số huyết áp chênh lệch thường nhỏ đi. Các đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh bao gồm Nam giới có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nữ. Nguy cơ cao ở nam tuổi từ 50-70, đặc biệt là ở những người đã từng bị nhồi máu cơ tim Người Mỹ gốc Phi có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn các chủng tộc khác. Người bị hẹp động mạch chủ do động mạch chủ bị hẹp nên máu di chuyển qua sẽ chậm, làm tim suy yếu. Người mắc bệnh cơ tim, người có khuyết tật tim bẩm sinh, người mắc bệnh van tim Người thiếu máu, người đang dùng các thuốc hóa trị, thuốc trị đái tháo đường, thuốc giảm đau chống viêm nonsteroid NSAIDs,… Người mắc các nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc virut do một số loại vi khuẩn, virut có khả năng gây tổn thương cơ tim. Để phòng ngừa nguy cơ mắc bệnh suy tim trái, nên thường xuyên kiểm tra sức khỏe để phát hiện sớm các bất thường, điều trị kịp thời. Nếu nhận thấy có bất kỳ triệu chứng bất thường, phải tới các cơ sở y tế để thăm khám. Có chế độ ăn uống lành mạnh, hạn chế muối, đường, chất béo. Ăn nhiều rau xanh, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt. Kiểm soát đường máu đặc biệt nếu đang mắc bệnh đái tháo đường. Giảm cân, duy trì cân nặng ở mức phù hợp. Kiểm tra cân nặng thường xuyên, nếu tăng cân bất thường có thể liên quan đến tình trạng tích trữ nước trong cơ thể. Vận động cơ thể, thực hiện các bài tập thể dục thường xuyên với cường độ phù hợp với sức khỏe tim mạch. Nên hỏi ý kiến bác sĩ để chọn chế độ tập luyện phù hợp. Hạn chế căng thẳng, sống lạc quan, vui vẻ, hạn chế uống rượu, ngừng hút thuốc lá. Căng thẳng có thể làm nhịp tim đập nhanh bất thường. Rượu và thuốc lá có thể làm tổn thương mạch máu, giảm lượng oxy trong máu, tăng áp lực máu và làm tim đập nhanh. Kiểm soát các bệnh liên quan như tăng huyết áp, tiểu đường, hen, COPD,… Dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ, không tăng, giảm liều, không bỏ liều, không sử dụng đơn thuốc của người khác. Khi có các triệu chứng bất thường khi dùng thuốc, phải thông báo với bác sĩ. Để chẩn đoán bệnh, các bác sĩ sẽ dựa và các triệu chứng lâm sàng, kết hợp với Các xét nghiệm máu cơ bản giúp đánh giá chung tình hình bệnh nhân, các rối loạn, bệnh lý liên quan như thiếu máu, rối loạn lipid máu, đái tháo đường Xét nghiệm BNP và các dẫn xuất khi suy tim, các thành tim bị căng dẫn đến sản xuất nhiều pro-BNP sau đó chuyển hóa thành NT-proBNP và BNP. Trong suy tim, các dẫn xuất này xuất hiện khá sớm, trước cả các triệu chứng lâm sàng, khá nhạy. Xét nghiệm BNP giúp sàng lọc bệnh nhân sớm, giúp chuẩn đoán loại trừ nguyên nhân khó thở cấp, giúp theo dõi điều trị và tiên lượng bệnh. Các xét nghiệm máu khác giúp phát hiện nguyên nhân suy tim xét nghiệm hormone tuyến giáp, thiếu máu,… Các xét nghiệm để theo dõi quá trình điều trị điện giải đồ, chức năng thận, chức năng gan,… Các xét nghiệm đánh giá các yếu tố nguy cơ chính của bệnh tim mạch như xét nghiệm lipid máu, cholesterol, đường huyết,… Chụp X-quang lồng ngực, chụp động mạch vành, siêu âm tim, đo điện tâm đồ và dùng nghiệm pháp gắng sức. Một số phương pháp khác như thông tim, nghiên cứu điện sinh lý, xét nghiệm tim bằng y học hạt nhân thử nghiệm stress hall. Hình ảnh X-quang cho thấy tim to ra, nhất là các buồng tim bên trái, tâm thất trái giãn biểu hiện bằng cung dưới bên trái phồng và kéo dài ra. Cả hai phổi mờ nhất là vùng rốn phổi. Điện tâm đồ thấy dấu hiệu tăng gánh các buồng tim bên trái. Điện tâm đồ còn giúp chuẩn đoán nguyên nhân suy tim nếu có ví dụ nhồi máu cơ tim. Siêu âm tim là một thăm dò quan trọng. Siêu âm tim cho thấy kích thước các buồng tim nhĩ trái, thất trái, biết được sự co bóp của thành tim, đánh giá được chức năng tâm thu của thất trái dựa trên các thông số về sức co bóp cơ tim, phân số tống máu, thông số về chức năng tâm trương thất trái, áp lực các buồng tim, áp lực động mạch phổi,… Ngoài ra, có thể sử dụng các phương pháp như thăm dò huyết động xâm lấn thông tim, chụp cộng hưởng từ chức năng tim MRI, chụp cắt lớp vi tính đa dãy MSCT, Phóng xạ đồ tưới máu cơ tim SPECT. Điều trị suy tim trái bao gồm điều trị nguyên nhân gây suy tim, chế độ không dùng thuốc, dùng thuốc và can thiệp. Cụ thể gồm Chế độ nghỉ ngơi có vai trò quan trọng giúp giảm cường độ làm việc của tim. Tùy theo mức độ suy tim mà có chế độ tập luyện, nghỉ ngơi phù hợp. Bệnh nhân suy tim nhẹ nên tập luyện thể lực nhưng tránh tập nặng, thi đấu thể thao. Khi suy tim nặng hơn cần vận động nhẹ hơn. Chế độ ăn giảm muối muối làm tăng áp lực thẩm thấu trong máu, làm tăng khối lượng tuần hoàn, do đó làm tăng gánh nặng cho tim. Tùy từng mức độ suy tim cụ thể mà bệnh nhân áp dụng chế độ ăn giảm muối hoặc chế độ ăn nhạt hoàn toàn. Hạn chế lượng nước và dịch đưa vào cơ thể giúp giảm bớt khối lượng tuần hoàn và giảm gánh nặng cho tim. Tùy mức độ suy tim mà lượng dịch đưa vào cơ thể từ 500-1000ml mỗi ngày. Thở oxy cần thiết trong các trường hợp suy tim nặng, nhằm cung cấp oxy cho các mô, giảm mức độ khó thở, hạn chế sự co mạch phổi. Loại bỏ các yếu tố nguy cơ khác như bỏ rượu, thuốc lá, cà phê, giảm cân ở bệnh nhân béo phì, tránh stress, nếu đang dùng các thuốc làm giảm sức co bóp của cơ tim thì nên ngừng ví dụ các thuốc chẹn bêta giao cảm loại không để điều trị suy tim, Verapamil, Disopyramid,... Tránh dùng các thuốc giữ nước như corticoid, NSAIDs,… Điều trị những yếu tố làm nặng thêm tình trạng suy tim như thiếu máu, rối loạn nhịp tim, nhiễm trùng,… Dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ Điều trị nguyên nhân Trong mọi trường hợp, cần đánh giá và tìm nguyên nhân bệnh để điều trị triệt để Nếu suy tim do thiếu máu, cần tìm nguyên nhân điều trị và bù đủ máu. Suy tim do rối loạn nhịp tim kéo dài thì phải có biện pháp điều trị rối loạn nhịp một cách hợp lý dùng thuốc, đặt máy tạo nhịp,.. Suy tim do bệnh van tim hoặc dị tật bẩm sinh, nếu có thể, cần xem xét các chỉ định can thiệp qua da hoặc phẫu thuật sửa chữa các dị tật, thay van tim,… Kiểm soát tốt tăng huyết áp, nhất là tăng huyết áp có nguyên nhân cần tìm biện pháp điều trị triệt để. Một số biện pháp điều trị đặc biệt khác như Biện pháp tái đồng bộ cơ tim bằng máy tạo nhịp tim hai buồng, phương pháp này chỉ định ở những bệnh nhân suy tim nặng Biện pháp hỗ trợ tuần hoàn đặc biệt, có thể được áp dụng ở những bệnh nhân suy tim trái cấp trong lúc cần những can thiệp đặc biệt khác như đặt bóng đối xung động mạch chủ IABP, tim phổi nhân tạo chạy ngoài extracorporeal membrane oxygenator- ECMO. Xem thêm Gói khám Suy tim Suy tim ở trẻ em Các phẫu thuật điều trị suy tim

bệnh án suy tim phải